1.Để bài viết rõ ràng hơn,tránh nhầm lẫn đáng tiếc do câu chữ,các bạn chịu khó viết bằng tiếng Việt.Tôi đã upload phần mềm Vietkey 2000,các bạnVÀO ĐÂYtải về máy nhé!
Do các bài viết của chúng ta đã khá nhiều,các bạn vào cũng đã thấy rối,vì vậy việc theo dõi bài không thuận tiện.Vì vậy,tôi đã di chuyển khá nhiều topic ko có phản hồi,các topic đã lâu ko có phản hồi...vào thùng rác,các bạn muốn tìm lại bài cũ mình đang theo dõi có thể tìm ở đó!
TREN DAY CHUNG TA BAT DAU LAM QUEN VOI HE THONG NGU PHAP VA TU VUNG, PHAN NAY CHUNG TA TIEP TUC TIEP CAN VOI HE THONG NGU AM. NGU PHAP, TU VUNG VA NGU AM LA BA HE THONG KHONG THE THIEU DUOC DOI VOI MOI NGON NGU. BAN BIET TU , BIET NGU PHAP ROI NHUNG NEU BAN KHONG BIET PHAT AM NO HOAC PHAT AM KHONG CHUAN (INCORRECTLY), THI NGUOI NGHE SE KHO HIEU. PHAN NGU AM DUOC COI LA PHAN KHA KHO VA LAI LA PHAN MA NGUOI HOC THUONG XUYEN BO QUA.
Sau đây chúng tôi xin trình bày cách đọc âm "S" khi đi với động từ ngôi thứ ba số ít hoặc ở dạng sô nhiều/ "S" khi ở các dạng thức này tuy cùng một cách viết những lại có cách đọc hoàn toàn khác nhau. Người học thường không để ý tới những điều này. Nhưng trong nhiều bài test đều đề cập tới mặt ngữ âm này.
+ Đối với các động từ hay các danh từ có phiên âm tận cùng bằng các phụ âm vô thanh (tức những âm mà khi ta đọc lên dây thanh quản không rung) như |p, t ,k, f, ...| thì "S" vẫn được đọc nguyên như âm thường là |s|. VD trong các từ: plants, streets, stops....
+ Tuy nhiên, khi đi với các tử kết thúc bằng nguyên âm và các phụ âm hữu thanh (tức các âm khi đọc lên dây thanh quản rung) như |m, l, r, v ...| thì "s" lại được đọc là |z|.VD trong các từ: plays, apples, knows...
Xin các bạn nhớ một điều trong đoạn trên khi nói về cách đọc âm "s". Trong đoạn có câu: đối với các tử "có phiên âm" kết thúc bằng...Chứ không phải cứ thấy "các từ tận cùng" mà lầm lẫn.
VD từ smoke , về mặt từ vựng thì nó kết thúc bằng hình vị "e", nhưng về mặt ngữ âm nó lại kết thúc bằng |k|, bạn thử giở từ điểu tra mà xem.
Vì thế khi học từ vựng phải học cả ngữ âm của nó nữa.
Các bạn áp dụng quay lại làm bài tập phần đầu chúng tôi cho xem.
Cách đọc âm "ed" khi đi với động từ để hình thành nên dạng quá khứ hoặc/và/hay quá khứ phân từ.
+ Đối với các động từ có "phiên âm" kết thúc bằng |t, d| thì động từ đó sẽ được đọc thêm âm phụ nữa là |id|.
Ex: Decided, wanted...
QUý vị nhớ cho hai từ gạch chân trên. Phiên âm ở đây được xem xét trên nền tảng ngữ âm. Về mặt từ vựng mà nói thì động tử như: invite rõ ràng là kết thúc bằng hình vị "e". Nhưng thông thường, khi ở dạng phiên âm, hình vị này bị loại. Và từ kết thúc thường đứng trước nó. Bạn hãy tập thói quên tra cứu khi học tiếng nhé. Nếu không khi bạn nói ta thì hiểu mà tây thì không hiểu đâu. Sau này có điều kiện chúng tôi sẽ đưa cả phần trọng âm vào đây để các ban tham khảo thêm.
+ Đối với các động từ có phiên âm phụ âm kết thúc bằng các âm hữu tha (các âm đã được đề cập ở trên), và các nguyên âm (các nguyên âm đương nhiên là các âm hữu thanh) thỉ sẽ đọc thêm âm phụ là "d".
Ex: smiled, engaged...
Các bạn hãy quay lại phân bài tập trên đầu và làm thử xem.
Doi voi cac dong tu hai am tiet (2 syllables), trong am thuong roi vao am thu hai: Re'cord, a'llow. con'tain, con'sist...
+ QT4: Voi cac tu ba ma tiet hoac nhieu hon, trong am thuong roi vao am thu ba ke tu am cuoi tro len.
EX: 'ability, ca'pacity, a'nalysis...
+ QT5: Doi voi cac danh tu (n), tinh tu (adj) va cac trang tu (adv) hai am tiet, trong ma thuong roi vao am tiet thu nhat (the stress usually falls on the first syllable):
Ex: 'happy, 'quickly, 'madly...
Chu y(Note): cac ban chu ye den chu thuong, khong phai tat ca cac tu deu co quy tac nhu tren ma chi thuong thoi. Nhieu tu rat "bat quy tac", hay "bat tri" va chinh dieu do lam cho TA that su hap dan!